Bạn đang xem: Bài 8 nhật bản lớp 12. 1. Nắm tắt lý thuyết. 1.1. Nhật bản từ 1945 - 1952. bài tập 3 trang 43 SBT lịch sử 12 bài 8. - Đảng nắm bắt thời cơ cách mạng: Khi nhận được thông tin về việc Nhật sắp đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, ban Trong bài phát biểu lịch sử trước Quốc hội Australia hôm nay 8/7, Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe kêu gọi Nhật Bản và Australia cùng tiến bước về phía trước một cách “không giới hạn”, đồng thời khẳng định quyết tâm theo đuổi hòa bình tại châu Á. Thủ tướng Sơ đồ tư duy Lịch sử 12 bài 8. 1 Đánh giá. Sơ đồ tư duy bài 8 Lịch sử 12: Nhật Bản được Khoahoc sưu tầm và đăng tải. Bài hôm nay sẽ giúp các em lập sơ đồ tư duy, ngoài ra còn tóm tắt lí thuyết để các em nắm chắc bài tốt hơn. Dưới đây là nội dung chi tiết, các em Lớp 12 - Lịch sử 12 - Là nước bại trận trong chiến tranh thế giới thứ hai, nhưng từ sau năm 1945, Nhật Bản bước vào một thời kì phát triển mới với. Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s. * Hoạt động 1 Cá nhân- GV đặt câu hỏi Em hãy cho biết Nhật Bản ra khỏi chiến tranh trong tình trạng như thế nào?- HS nhớ lại kiến thức về chiến tranh thế giới thứ hai để trả lời. Nhâtỵ là nước phát xít chiến bại. Vì vậy, bước ra khỏi chiến tranh với những hậu quả còn hết sức nặng GV yêu cầu HS theo dõi SGK những con số nói lên sự thiệt hại của Nhật.* Hoạt động 2 cả lớp và cá nhân- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự thay đổi về kinh tế, xã hội và chính sách đối ngoại của Nhật sau chiến HS theo dõi SGK theo yêu cầu của cung cấp cho HS những nội dung chính về tình hình kinh tế, chính trị và đối ngoại của Nhật.* Hoạt động 3 Cá nhân- GV yêu cầu Hs theo dõi SGK để thấy được biểu hiện sự phát triển kinh tế của HS theo dõi SGK theo hướng dẫn xủa GV, nắm được số liệu về sự phát triển kinh tế của Gvcó thế bổ sung một số tư liệu Tổng thu nhập quốc dân GNP 1950 đạt 20 tỉ USD bằng 1/17 của Mĩ, 1968 đạt 183 tỉ USD, bằng 1/5 của Mĩ., năm 1973 đạt 402 tỉ USD, năm 1989 là tỉ USD, năm 2000 là tỉ USD, thu nhập bình quân đầu người là Trongkhoảng 20 năm 1950-1971 xuất khẩu của Nhật tăng 30 lần, nhập khẩu tăng 21 lần. Trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân cônmg nghiệp của Nhật gấp 6 lần GV kết luận So Nhật với Mĩ ta thấy Xuất phát từ một hoàn cảnh cực kì thuận lợi, Mĩ vươn lên trở thành siêu cường quốc trên thế giới, đó là một điều dễ hiểu. Còn đối với Nhật từ một xuất phát điểm cực kì thấp, trong hai thập niên,Nhật đã vươn lên trở thành siêu cường đứng thứ hai thế giới, người ta khó có thể tưởng tượng được bằng nổ lực cố gắng của con người Nhật đã đạt được những bước nhảy vọt, một hiện tượng thần kì Nhật động 4Cả lớp- Gv khái quát sự phát triển KHKT Nhật HS theo dõi, nắm kiến thức.+ Nhật Bản rất coi trọng giáo dục, coi giáo dục là chìa khoá để phát triển, lấy việc giáo dục nâng cao ý thức con người làm cơ sở để thực hiện công cuộc phát triển, hiện đại hoá đất nước. Giáo dục Nhật Bản rất chú trọng đào tạo thế hệ trẻ giữ gìn bản săc văn hoá dân tộc, thuần phong Mĩ tục, truyền thống tự lực, tự cường, có năng lực trình độ KHKT, có ý thức vươn lên, thành thạo nghề, sáng tạo trong lao động.. Nhật Bản hiện địa hoá giáo dục từ thời Minh Trị, song cho đến nay, tư tưởng đạo đức, lối sống, phong tục tập quán của Nhật vẫn mang đậm nét phương Đông.+ Về KHKT, Nhật Bản rất coi trọng phát triển, luôn tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng cách mau các phát minh, sáng chế. Tính đến năm 1968, Nhật đã mua bằng phát minh sáng chế nước ngoài trị giá 6 tỉ động 5 GV- GV trình bày nét chính về văn hoá Nhật Bản Người Nhật sống rất hiện địa nhưng họ rất tôn trọng những giá trị văn hoá truyền thống, kết hợp hài hoìa giữa truyền thống và hiện đại. Không chỉ thi ca, nhạc hoạ, kiến trúc của Nhật có chỗ đứng trên thế giới mà các giá trị văn hoá tryền thống như hoa đạo, trà đạo, … của Nhậtcũng ảnh hưởng ở nước Nhật Bản từ 1945 - 1952* Hoàn cảnhThất bại trong chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật những hậu quả nặng nề+ Khoảng 3 triệu người chết và mất tích.+ 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc bị phá huỷ.+ Thảm hoạ đói rét đe doạ toàn nước Nhật.+ Bị quân Mĩ chiếm đóng từ 1945 – 1952, chỉ huy và giám sát mọi hoạt động* Công cuộc phục hồi kinh tế ở Nhật Bản- Về chính trị- Về kinh tế thực hiện 3 cuộc cải cách dân chủ+ Giải tán các Daibatxư+ Cải cách ruộng đất+ Dân chủ hoá lao độngDựa vào viện trợ của Mĩ 1950- 1951 kinh tế Nhật được phục Về đối ngoại Liên minh chặt chẽ với Mĩ. Ngày 8/8/1951, Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật. Chế độ chiếm đóng của quân Đồng minh chấm Nhật Bản từ 1952 – 1973*Về kinh tế kinh tế - khoa học kĩ thuật- Từ 1952-1960, kinh tế Nhật bản có bước phát triển nhanh- Từ 1960 -1973 kinh tế Nhật phát triển thần kì+ Tăng trưởng bình quân hàng năm từ 1960 -1969 là 10,8%. Từ 1970 – 173 có giảm đi nhưng vẫn đạt 7,8% cao hơn rất nhiều những nước TBCN khác.+ 1968, Nhật vươn lên đứng hàng thứ hai thế giới sau Mĩ với GNP là 183 tỉ USD.+ đầu thập kỉ 70 Nhật trở thành trung một trong 3 trung tâm tài chính lớn của thế Về khoa học kĩ thuật+ Nhật bản rất coi trọng giáo dục và KHKT, đầu tư thích đáng cho những nghiên cứu khoa học trong nước và mua phát những phát minh sdáng chế từ bên ngoài.+ Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp dân Nguyên nhân phát triển+ Ở Nhật con người được coi là vốn quí nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.+ Vai trò lãnh đạo quản lí của nhà nước.+ chế độlàm việc suốt đời và hưởng lương theo thâm niên.+ Ứng dụng thànhcông KHKT vào sản xuất.+ chi phí quốc phòng thấp.+ Lợi dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát chế+ Cơ cấu kinh tế mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp.+ Khó khăn về nguyên liệu phải nhập khẩu.+ Chịu sự cạnh tranh quyết liệt giữa Mĩ và Tây Đối ngoại+ Về cơ bản Liên minh chặt chẽ với Mĩ.+ Năm 1956, bình thường hoá quan hệ với Liên Xô và gia nhập Nhật Bản từ 1973-1991* Kinh tế- Do tác động của khủng hoảng dầu mỏ 1973, kinh tế Nhật Bản phát triển, xen kẽ với các giai đoạn khủng hoảng suy thoái Những năm 80 vươn lên trở thành siêu cường tài chính thế giới. Chủ nợ lớn nhất.* Đối ngoại- Những năm 70, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị, xã hội với các nước Nam Á và 21/9/1773 Nhật thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nhật Bản từ 991 – 2000* Kinh tế- Suy thoái triển miên trong hơn 1 thập Tuy nhiên, Nhật Bản vẫn là một trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới, đứng thứ hai sau Mĩ.* KHKT Tiếp tục phát triển ở trình độ cao.* Chính trị* Đối ngoại+Tái khẳng định việc kéo dài Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật.+ Coi trọng quan hệ với phương Tây và mở rộng quan hệ đối tác trên phạm vi toàn cầu.+ Với khu vực châu Á – Thái Bình Dương, quan hệ với các nước NIC và ASEAN tiếp tục gia tăng với tốc độ ngày càng mạnh.* Văn hoá- Lưu giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn Kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại. Lý thuyết, trắc nghiệm môn Lịch sử 12Lịch sử 12 bài 8 Nhật Bản tóm tắt phần lý thuyết chính quan trọng được học trong bài 8 Sử 12 về Nhật Bản, kèm bộ câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 12 giúp các em vận dụng lý thuyết vào trả lời các câu hỏi liên quan trong bài. Đây là tài liệu tham khảo hay giúp các em học sinh củng cố và ghi nhớ kiến thức môn Lịch sử 12 lâu hơn, từ đó vận dụng vào làm các bài thi, bài kiểm tra môn Lịch sử được tốt ý Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viếtBài Nhật BảnA. Lý thuyết Lịch sử 12 bài 8I. Nhật Bản từ 1945 - 1952II. Nhật Bản từ 1952 - 1973III. Nhật Bản từ 1973 - 1991IV. Nhật Bản từ 1991 - 2000V. Hướng dẫn trả lời câu hỏi cuối bài họcB. Trắc nghiệm Lịch sử 12 bài 8C. Đề minh họa 2020 lần 2A. Lý thuyết Lịch sử 12 bài 8I. Nhật Bản từ 1945 - 1952Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề gần 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá, 13 triệu người thất nghiệp, đói rét…, bị Mỹ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh 1945 - 1952.* Về chính trịBộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh SCAP thi hành các biện phápLoại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật, xét xử tội phạm chiến tán các đảng phái quân ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật là nước quân chủ lập hiến nhưng thực tế là chế độ dân chủ đại nghị tư cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, không dùng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng Phòng vệ dân sự bảo đảm an ninh, trật tự trong nước. Không mang quân đội ra nước ngoài.* Về kinh tế SCAP tiến hành 3 cải cách lớnThủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn “Dai-bát-xư”.Cải cách ruộng đất, hạn chế ruộng địa chủ, đem bán cho nông chủ hóa lao năm 1950 – 1951 Nhật khôi phục kinh tế. Kinh tế đạt mức trước chiến tranh.* Chính sách đối ngoạiLiên minh chặt chẽ với Mỹ, ký Hiệp ước hòa bình Xan Pharan-xi cô 9-1951, chấm dứt việc chiếm đóng của đồng minh Mỹ8/9/1951 ký Hiệp Ước An ninh Mỹ-Nhật chấp nhận Mỹ bảo hộ, cho Mỹ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật Bản từ 1952 - 19731. Kinh tế - Khoa học kỹ thuậta. Kinh tế1952 - 1960 phát triển - 1973 phát triển thần kỳ tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/ năm. Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản sau Mỹ tổng sản phẩm quốc dân là 183 tỷ USD..Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới cùng với Mỹ và Tây Khoa học kỹ thuậtRất coi trọng giáo dục và khoa học - kỹ thuật, mua bằng phát minh sáng chếPhát triển khoa học - công nghệ chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng đóng tàu chở dầu 1 triệu tấn, xây đường hầm dưới biển dài 53,8 km nối Honsu và Hokaido, cầu đường bộ dài 9,4 km…Cầu Seto Ohashi dài 7016 mét nối liền đảo Hôn-xiu và Xi-cô-cư.* Nguyên nhân phát triểnCon người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt và cạnh tranh dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam…* Hạn chếLãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc…Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế Chính trị từ 1955 đến 1993Từ 1955, Đảng Dân chủ tự do LDP liên tục cầm quyền, duy trì và bảo vệ chế độ tư 1960 – 1964, chủ trương xây dựng “Nhà nước phúc lợi chung”, tăng thu nhập quốc dân lên gấp đôi trong 10 năm 1960 - 1970. I-kê-đa - Ha-ya-toLiên minh chặt chẽ với Mỹ, đứng về phía Mỹ trong chiến tranh Việt bình thường hóa với Liên xô, tham gia Liên Hiệp Nhật Bản từ 1973 - 19911. Kinh tếTừ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thường khủng hoảng và suy thoái nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế Đối ngoại“Học thuyết Phu-cư-đa” 1977 và “Học thuyết Kai-phu” 1991 chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam 21/9/ Nhật Bản từ 1991 - 20001. Kinh tếVẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới năm 2000, GNP là 4746 tỷ USD, GDP bình quân là 37408 USD.2. Khoa học- kỹ thuậtPhát triển ở trình độ cao. Năm 1992, phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mỹ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc Văn hóaLà nước phát triển cao nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa của mình, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện Chính trịTừ 1993 - 2000, tình hình chính trị - xã hội Nhật không ổn định động đất, khủng bố, nạn thất nghiệp…1955 - 1993 Đảng Dân chủ tự do LDP cầm - 2000 đảng đối lập cầm quyền5. Đối ngoạiTiếp tục liên minh chặt chẽ với Mỹ. 4-1996 Mỹ -Nhật, kéo dài vĩnh viễn Hiệp Ước An ninh Mỹ - thuyết “Mi-y-da-oa” và “Ha-si-mô-tô” coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt với Đông Nam Á và tổ chức đầu những năm 90, Nhật nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh 8/9/1951, Nhật kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật”, chấp nhận đặt Nhật Bản dưới “ô bảo vệ hạt nhân” của Mĩ và để quân đội Mĩ xây dựng các căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật. “Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật” đã gia hạn hai lần vào năm 1960 và năm 1970, sau đó kéo dài vô thời hạn. Với hiệp ước này, đã hình thành một “liên minh Mĩ - Nhật” nhằm chống lại các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc ở vùng Viễn Đông. Nhật Bản đã trở thành một “căn cứ chiến lược” của Mĩ trong âm mưu thực hiện “chiến lược toàn cầu” chống cách mạng vào những năm 70 và nửa đầu những năm 80, Mĩ còn trên đất Nhật 179 căn cứ quân sự với quân, riêng ở đảo Ôkinaoa có 88 căn cứ quân sự và lĩnh Hướng dẫn trả lời câu hỏi cuối bài họcCâu 1 Những yếu tố nào khiến Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới vào nửa cuối thế kỉ XX?Bài làmCon người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt và cạnh tranh caoÁp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam…Câu 2 Khái quát chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000?Bài làmGiai đoạn 1945 – 1952 Chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh chặt chẽ với Mĩ, nhật kí kết hợp hiệp ước hòa bình Xan Phranxico và kết thúc chế độ chiếm đóng của đồng minh vào năm đoạn 1952– 1973 Liên minh chặt chẽ với Mĩ và đến năm 1956 bình thường hóa quan hệ với Liên đoạn 1973 – 1991 Tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và đoạn 1991 – 2000 Từ nửa sau những năm 70, Nhật Bản đã bắt đầu đưa ra những chính sách đối ngoại mới. Đó là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và ASEAN. Ngày 21/9/19673 thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Trắc nghiệm Lịch sử 12 bài 8Câu 1. Tình hình Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai như thế nào?Nhật Bản phải chịu những hậu quả hết sức nặng tế Nhật Bản phát triển nhanh dân Nhật Bản nổi dậy nhiều đảng phải tranh giành quyền lực lẫn 2. Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản nỗ lực ra sao để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế?Vươn lên trở thành một cường quốc về quân lên trở thành một cường quốc về chính động trở thành Ủy viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp cường viện trợ đối với các nước 3. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Chính phủ Nhật Bản thỏa thuận cho phép Mĩ được làm gì trên lãnh thổ của mình?Đầu tư phát triển kinh rộng vùng đất chiếm triển nền văn hóa nước quân và xây dựng căn cứ quân 4. Học thuyết Phukưđa 1977 chủ trương củng cố mối quan hệ của Nhật Bản với các nước ở khu vực nào?Đông Nam 5. Từ những năm 90 của thế kỉ XX, nền kinh tế của Nhật Bản như thế nào?Tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cạnh tranh gay gắt bởi các nước phát triển trên thế vào tình trạng suy thoái kéo nước có nền kinh tế phát triển 6. Dấu hiệu chứng tỏ Nhật Bản là siêu cường tài chính số 1 thế giới trong nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX?Dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ, gấp 1,5 lần CHLB Đức; là chủ nợ lớn nhất thế trữ vàng và ngoại tệ gấp 2 lần Mĩ, gấp 1,5 lần CHLB Đức; là chủ nợ lớn của thế chủ nợ của thế giới; dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 2, 5 lần CHLB Đức, gấp 3 lần của chủ nợ lớn nhất thế giới; dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 1,5 lần CHDC Đức, gấp 3 lần của 7. Trong những năm 50 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, trong khoa học - công nghệ, Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nào?Công nghệ thông tiêu dùng nội tin tuyên xuất ứng dụng dân 8. Học thuyết nào đánh dấu sự "quay trở về" châu Á của Nhật Bản? 9. Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào năm nào? 10. Sự kiện đặt nền tảng mới cho quan hệ Mĩ và Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai làMĩ đóng quân tại Nhật viện trợ cho Nhật ước an ninh Mĩ – Nhật được kí xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật 11. Từ nửa sau những năm 70, chính sách đối ngoại của Nhật Bản có điểm gì mới?Tăng cường mối quan hệ hợp tác Nhật Bản - Liên Xô trên mọi lĩnh cường mối quan hệ hợp tác Nhật Bản - Ấn Độ trên mọi lĩnh cường mối quan hệ hợp tác Nhật Bản - Đông Nam Á, tổ chức ASEAN trên mọi lĩnh cường mối quan hệ hợp tác Nhật Bản - Trung Quốc trên mọi lĩnh 12. Vào đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản hợp tác có hiệu quả với những nước nào trong các chương trình vũ trụ quốc tế?Mĩ và và Liên Bang Bang Nga, 13. Trong thời gian chiếm đóng tại Nhật Bản, Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng đồng minh đã làm gì?Ban hành Hiến pháp tiêu chủ nghĩa quân phiệt và một phần bộ máy chiến tranh của Nhật thường chiến phí cho các nước đã từng bị phát xít Nhật chiếm hiện dân chủ hóa nước Nhật, tuy vậy họ vẫn dung túng cho các thế lực quân phiệt Nhật Bản hoạt 14. Từ năm 1991 đến năm 2000, chính sách đối ngoại chủ yếu của Nhật Bản là gì?Thiết lập quan hệ với khu vực Mĩ tục duy trì, liên minh chặt chẽ với Liên trọng phát triển quan hệ với các nước Đông trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam 15. Vị trí kinh tế của Nhật Bản từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX đến nay như thế nào?Trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của thế thành một trong ba trung tâm kinh tế, tài chính của thế tế Nhật Bản đứng thứ hai thế thành trung tâm hợp tác kinh tế, tài chính của thế 16. Nhật Bản đã tiến hành cải cách ruộng đất như thế nào?Địa chủ chỉ được giữ lại 3 ha ruộng đất, số còn lại chia cho nông toàn bộ ruộng đất của địa chủ đem bán cho nông dân với giá chủ chỉ được giữ lại 3 ha ruộng đất, số còn lại đem bán cho nông toàn bộ ruộng đất của địa chủ và đất bỏ hoang chia cho nông 17. Từ năm 1945 đến năm 1951, Mĩ có mặt ở Nhật Bản với danh nghĩa gì?Lãnh đạo Nhật lượng Đồng đỡ lực lượng phát sát viên của Liên hợp 18. Một trong những điều quy định của Hiến pháp mới được ban hành ở Nhật Bản năm 1947 làQuân đội thường trực của Nhật Bản không được vượt quá 1 triệu Bản không được phát triển lực lượng hải định quyền lực của Thiên hoàng đối với nhà nước bên cạnh nghị Bản chỉ được duy trì lực lượng phòng vệ dân cư, không có quân đội thường 19. Nguyên nhân nào là cơ bản nhất thúc đẩy nền kinh tế Nhật Bản phát triển và là bài học kinh nghiệm cho các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam?Con người được đào tạo chu đáo và áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật của thế trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà dụng tốt các điều kiện bên ngoài để phát công ti năng động, có tầm nhìn xa, sức cạnh tranh cao, chi phí cho quốc phòng 20. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản có khó khăn gì mà các nước tư bản Đồng minh chống phát xít không có?Sự tàn phá nặng nề của chiến nước bại trận, nước Nhật mất hết thuộc thốn lương thực, thực dựa vào viện trợ của Mĩ dưới hình thức vay 21. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã gặp khó khăn gì lớn nhất?Bị quân đội Mĩ chiếm đóng theo chế độ quân các nước đế quốc bao vây kinh thất nghiệp, thiếu lương thực, thực mất hết thuộc địa, kinh tế bị tàn phá nặng 22. Nguyên nhân chung của sự phát triển kinh tế Mĩ, Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?Áp dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật vào trong sản thâm nhập vào thị trường các quân sự hóa nền kinh tận dụng nguồn nguyên liệu giá rẻ từ các nước của thế giới thứ 23. Sự kiện nào đặt nền tảng mới cho quan hệ giữa Mĩ và Nhật Bản?Mĩ đóng quân tại Nhật Bản."Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật" được kí xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật viện trợ cho Nhật 24. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản tiến hành nhiều cải cách trong đó cải cách quan trọng nhất làHiến 25. Nhật Hoàng chính thức tuyên bố chấp nhận đầu hàng Đồng minh không điều kiện vào thời gian nào?14/8/ 26. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đặc điểm nổi bật của tình hình Nhật Bản là gì?Nhân dân nổi dậy ở nhiều hậu quả hết sức nặng tế phát triển nhanh đảng phái tranh giành quyền 27. Giai đoạn 1945 - 1950, tình hình Nhật Bản và các nước Tây Âu có gì đặc biệt?Đất nước bị chiến tranh tàn phá, kinh tế suy sụp nghiêm vào viện trợ của Mĩ, các nước dần phục hồi nền kinh tế ngang bằng trước chiến kinh tế bước vào thời kì phục hưng mạnh mẽ kinh tế các nước phát triển chậm 28. Nhân tố nào đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cả Mĩ lẫn Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai?Vai trò lãnh đạo quản lí của Nhà giáo dục có chất lượng kiện tự nhiên ưu trường được mở 29. Nhật Bản đã lợi dụng yếu tố bên ngoài nào để phát triển kinh tế trong giai đoạn 1952 - 1973?Chiến tranh Triều Tiên 1950 - 1953, chiến tranh Việt Nam 1954 - 1975.Nguồn viện trợ của viện trợ của Mĩ, Chiến tranh Triều Tiên 1950 - 1953, chiến tranh Việt Nam 1954 - 1975.Phát minh, sáng chế mua từ các quốc gia tư bản đồng 30. Sự phát triển "thần kì của Nhật Bản" được biểu hiện rõ nhất ở điểm nào?Năm 1968, tổng sản phẩm quốc dân đứng hàng thứ hai trên thế giới sau Mĩ Nhật 183 tỉ USD, Mĩ 830 tỉ USD.Trong khoảng hơn 20 năm 1950-1973, tổng sản phẩm quốc dân của Nhật Bản tăng 20 thập nên 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới tư bản Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản.Từ nước chiến bại, hết sức khó khăn thiếu thốn, Nhật Bản vươn kên thành siêu cường kinh sử là một trong những môn thi THPT Quốc gia, nên các em học sinh cần nắm vững kiến thức để có thể vận dụng làm bài hiệu quả. Nhằm giúp các em học sinh ghi nhớ kiến thức Lịch sử lớp 12, VnDoc giới thiệu chuyên mục Lý thuyết Lịch sử 12 bao gồm phần lý thuyết chính được học trong từng đơn vị bài học, bên cạnh đó là các câu hỏi trắc nghiệm giúp các em vận dụng vào bài để ghi nhớ bài học nhanh chóng và dễ dàng hơn. Chúc các em học Lý thuyết Lịch sử 12 bài 8 Nhật Bản, mời các bạn tham khảo thêm tài liệu Lý thuyết Lịch sử 12, Trắc nghiệm Lịch sử 12, Giải Vở BT Lịch Sử 12, Giải tập bản đồ Lịch Sử 12, Giải bài tập Lịch Sử 12... được giới thiệu trên VnDoc để học tốt Lịch sử giúp các bạn có thể giải đáp được những thắc mắc và trả lời được những câu hỏi khó trong quá trình học tập. mời bạn đọc cùng đặt câu hỏi tại mục hỏi đáp học tập của VnDoc tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 12, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 12 sau Nhóm Tài liệu học tập lớp 12. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn. Nhật Bản vs Croatia Trực tiếp kèm link tại vòng 1/8 World Cup 2022 sẽ được diễn ra vào lúc 22h00 ngày 5/12/2022. Liệu đội bóng Samurai Xanh có thể thắng được Croatia trong lần ra sân này. Nhật Bản vs Croatia được xem là hai đội có phong độ ổn định gần đây. Nên người hâm mộ cũng khó đoán được đội nào có thể chiến thắng hơn. Nhật bản và Croatia được đánh giá khá cao, chắc chắn trận đấu trực tiếp sẻ rất kịch tính. Toàn bộ diễn biến trực tiếp Nhật Bản vs Croatia sẻ được phát tại web Getbootstrap. Nhật Bản vs Croatia Link trực tiếp lúc 22h00 ngày 5/12/2022 được phát trực tiếp trên VTV2, VTV5. Getbootstrap sẽ đồng hàng cùng bạn theo dõi trận đấu này ngay dưới đây Nhật Bản vs Croatia link trực tiếp lúc 22h00 ngày 5/12/2022 Nhận định Nhật Bản vs Croatia trước 90 phút trận đấu Những Samurai Xanh đang bị đánh giá không có hy vọng đi tiếp tại bảng E. Nhưng Nhật Bản đã làm nên điều bất ngờ trước người hâm mộ. Sau khi đánh bại hai ông lớn là Tây Ban Nha và Đức ở thế giới. Còn phía Croatia đã vất vả và nhờ sự may mắn mới có thể góp mặt tại vòng 16 đội. Tuy nhiên Luka Modric và đồng đội sẽ phải thi đấu cẩn thận trước những chiến binh xanh. Nhìn kỹ càng thì thấy hai đội Nhật Bản vs Croatia đang có sự cân bằng không hề nhẹ. Tuy nhiên Nhật Bản đang lợi thế sân nhà, điều này cho thấy Croatia sẽ có khả năng dừng bước. Dù đang là đương kim Á quân 2018 nhưng Croatia vẫn phải cẩn thật ở trận đấu này. Nhưng xét về tỉ lệ soát bóng thì Croatia có phần chỉnh hơn Nhật Bản. Còn xét về độ lối chơi thì Nhật Bản vẫn không hề lép vế. Phong độ, lịch sử đối đầu của Nhật Bản vs Croatia Có lẽ trận đối đầu lần thứ 3 giữa Nhật Bản và Croatia sẽ là trận cân tài cân sức. Nhưng Croatia đang sở hữu nhiều cầu thủ giỏi và học đã thích nghi trước từng đối thủ. Ngoài ra, đại diện châu Á đang sử dụng lối chơi phòng ngự phản công rất hiệu quả. Khả năng cao đội bóng này sẽ sử dụng lối chơi này thêm một lần nữa trước đội Nhật Bản. Ở quá khứ, trận gặp mặt đầu tiên vào năm 1998. Đội Croatia đã có 1 màn chiến thắng hoàn tránh trước Nhật Bản với tỉ số 1 – 0 trước Nhật Bản. Đến 2006, trận thứ hai đối đầu Nhật Bản đã chứng minh được năng lực mình. Nhật Bản đã có sự cố gắng trước Croatia với tỉ số hòa. Link trận đấu giữa Croatia vs Nhật bản sẻ được update liên tục. Chúng ta rất hi vọng 1 chiến thắng cho những chàng trai châu Á. Đừng quên vào lúc 10h đêm nay ngày 5/12 sẻ là cuộc đối đầu giữa nhật và croattia. Ở trận thứ 3 với dàn ngôi sao khủng của Croatia chỉ cần cẩn trọng là có thể ghi 1 bàn thắng. Croatia cũng nên tấn công từ từ không bất chấp được nếu không muốn ra về. Dự đoán kết quả Nhật Bản 2 – 1 Croatia

bài 8 nhật bản lịch sử 12